Đồng vị phóng xạ là gì? Các nghiên cứu khoa học về Đồng vị phóng xạ

Đồng vị phóng xạ là các phiên bản khác nhau của một nguyên tố hóa học cụ thể, có cùng số proton nhưng khác nhau về số neutron. Các đồng vị phóng xạ thường không ổn định và phân rã tự nhiên, có khả năng tự thay đổi thành các nguyên tử khác của cùng một nguyên tố hoặc nguyên tố khác.

Đồng vị phóng xạ là gì?

Đồng vị phóng xạ (radioisotope hay radionuclide) là các dạng biến thể của cùng một nguyên tố hóa học, có cùng số hiệu nguyên tử (tức số proton trong hạt nhân) nhưng khác nhau về số neutron. Sự khác biệt này khiến một số đồng vị không ổn định về mặt hạt nhân và có xu hướng phân rã để đạt trạng thái năng lượng thấp hơn, đồng thời phát ra bức xạ ion hóa như hạt alpha, beta hoặc tia gamma.

Ví dụ, nguyên tố carbon có ba đồng vị phổ biến: Carbon-12 (ổn định), Carbon-13 (ổn định) và Carbon-14 (phóng xạ). Trong ba đồng vị này, chỉ có Carbon-14 là phân rã theo thời gian và phát ra bức xạ beta.

Đặc điểm và bản chất vật lý

Mỗi đồng vị phóng xạ có cấu trúc hạt nhân riêng biệt và độ bền hạt nhân khác nhau. Khi lực hút hạt nhân không đủ mạnh để giữ các proton và neutron liên kết chặt chẽ với nhau, hạt nhân sẽ phân rã tự nhiên theo các cơ chế phóng xạ khác nhau. Các dạng phân rã phổ biến bao gồm:

  • Phóng xạ alpha (α): Hạt nhân phát ra một hạt alpha, gồm 2 proton và 2 neutron. Loại phân rã này thường gặp ở các hạt nhân nặng như Uranium-238.
  • Phóng xạ beta (β): Biến đổi một neutron thành proton (hoặc ngược lại), đồng thời phát ra một electron hoặc positron. Điển hình là Carbon-14 phân rã beta để tạo thành Nitrogen-14.
  • Phóng xạ gamma (γ): Không làm thay đổi thành phần hạt nhân, mà chỉ là sự giải phóng năng lượng dư dưới dạng photon có tần số cao.

Chu kỳ bán rã và công thức tính toán

Một đại lượng quan trọng trong việc mô tả đồng vị phóng xạ là chu kỳ bán rã – thời gian cần thiết để một nửa số lượng hạt nhân ban đầu phân rã.

Công thức mô tả sự phân rã theo thời gian là:

N(t)=N0eλtN(t) = N_0 \cdot e^{-\lambda t}

  • N(t)N(t): số hạt nhân còn lại sau thời gian tt
  • N0N_0: số hạt nhân ban đầu
  • λ\lambda: hằng số phân rã (decay constant)

Chu kỳ bán rã liên hệ với hằng số phân rã theo công thức:

t1/2=ln(2)λt_{1/2} = \frac{\ln(2)}{\lambda}

Giá trị chu kỳ bán rã có thể dao động từ vài phần triệu giây (Polonium-214: 0.16 ms) đến hàng tỉ năm (Uranium-238: khoảng 4.5 tỉ năm).

Phân loại đồng vị phóng xạ

Các đồng vị phóng xạ có thể được phân loại theo nguồn gốc hoặc theo mục đích sử dụng:

1. Theo nguồn gốc:

  • Đồng vị phóng xạ tự nhiên: Có mặt trong tự nhiên mà không cần tổng hợp nhân tạo. Ví dụ: Uranium-238, Thorium-232, Potassium-40, Carbon-14.
  • Đồng vị phóng xạ nhân tạo: Được tạo ra trong lò phản ứng hạt nhân hoặc máy gia tốc hạt. Ví dụ: Technetium-99m, Iodine-131, Cobalt-60.

2. Theo ứng dụng:

  • Đồng vị dùng trong y tế: như Technetium-99m (chẩn đoán hình ảnh), Iodine-131 (điều trị tuyến giáp).
  • Đồng vị dùng trong công nghiệp: như Americium-241 (phát hiện khói), Cobalt-60 (tiệt trùng và kiểm tra vật liệu).

Ứng dụng thực tiễn của đồng vị phóng xạ

1. Y học hạt nhân

Các đồng vị phóng xạ là công cụ không thể thiếu trong y học hiện đại. Chúng được sử dụng để chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu các bệnh lý phức tạp.

  • Chẩn đoán: Technetium-99m dùng trong chụp xạ hình (SPECT), giúp phát hiện tổn thương ở tim, xương, thận.
  • Điều trị: Iodine-131 tiêu diệt mô tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc tế bào ung thư tuyến giáp.

2. Công nghiệp và xây dựng

Đồng vị phóng xạ được sử dụng trong các quy trình kỹ thuật để kiểm tra chất lượng sản phẩm và thiết bị:

  • Kiểm tra mối hàn và kết cấu kim loại bằng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ (radiography).
  • Đo độ dày vật liệu hoặc mức chất lỏng trong bồn chứa bằng đồng vị như Cesium-137.
  • Phát hiện rò rỉ trong hệ thống ống dẫn dưới lòng đất bằng các chất đánh dấu phóng xạ.

3. Khảo cổ học và địa chất

Phân tích đồng vị phóng xạ là phương pháp chính để xác định tuổi của các mẫu sinh vật hoặc đá địa chất:

  • Phương pháp định tuổi bằng Carbon-14 dùng để xác định tuổi của mẫu hữu cơ như xương, gỗ, than.
  • Phương pháp Uranium-lead hoặc Potassium-Argon giúp xác định tuổi của đá có tuổi hàng triệu đến hàng tỉ năm.

4. Năng lượng hạt nhân

Các đồng vị phóng xạ như Uranium-235 và Plutonium-239 là nguyên liệu chủ đạo cho các lò phản ứng hạt nhân. Quá trình phân hạch của các đồng vị này tạo ra năng lượng lớn, được sử dụng trong phát điện hoặc động cơ tàu ngầm, tàu sân bay.

5. Khoa học môi trường và sinh học

Đồng vị phóng xạ còn dùng để:

  • Theo dõi sự di chuyển của nước ngầm hoặc dòng chảy đại dương.
  • Đo tốc độ phân hủy của thuốc hoặc chất độc trong cơ thể sinh vật.
  • Ghi nhận các phản ứng sinh hóa qua kỹ thuật đánh dấu đồng vị.

Nguy cơ và an toàn bức xạ

Bức xạ ion hóa phát ra từ các đồng vị phóng xạ có thể gây tổn thương DNA, đột biến gen, suy giảm miễn dịch hoặc ung thư nếu con người tiếp xúc không kiểm soát. Các tác động phụ thuộc vào loại bức xạ, liều lượng và thời gian tiếp xúc.

Do đó, việc sử dụng đồng vị phóng xạ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình an toàn như:

  • Trang bị thiết bị bảo vệ và giám sát liều chiếu xạ cá nhân.
  • Bảo quản nguồn phóng xạ trong các thùng chì, có kiểm soát truy cập.
  • Tuân thủ hướng dẫn của các tổ chức quản lý như IAEA, U.S. NRC, hoặc Cục An toàn Bức xạ Quốc gia.

Kết luận

Đồng vị phóng xạ không chỉ là hiện tượng vật lý thú vị mà còn là công cụ thiết yếu trong nhiều lĩnh vực hiện đại, từ y học, năng lượng đến khảo cổ và môi trường. Tuy nhiên, bức xạ từ các đồng vị này tiềm ẩn nguy cơ đối với sức khỏe con người và môi trường, đòi hỏi sự hiểu biết, giám sát và quản lý chặt chẽ.

Với sự phát triển của công nghệ hạt nhân, vai trò của đồng vị phóng xạ sẽ còn mở rộng trong tương lai – đặc biệt trong các lĩnh vực như điều trị ung thư, nghiên cứu vũ trụ, và xử lý chất thải nguy hại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đồng vị phóng xạ":

Hòa hợp giữa các khái niệm thực nghiệm và mô hình trong một phép tương tự tự nhiên của sự di chuyển của đồng vị phóng xạ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 1996
TÓM TẮTMột trong những vấn đề lớn trong việc kiểm thử các mô hình vận chuyển đồng vị phóng xạ bằng cách sử dụng phép tương tự tự nhiên là khả năng có sự khác biệt giữa các khái niệm thực nghiệm và mô hình. Trong các nghiên cứu khuếch tán trong ma trận tại Palmottu, các hồ sơ nồng độ chuỗi U đo được và các mô phỏng toán học cho thấy sự không thống nhất, gợi ý rằng có sự khác biệt trong các khái niệm tương ứng về sự kết dính của đồng vị phóng xạ trên các lỗ rỗng của đá. Ở đây, sự khác biệt đã được tiếp cận bằng cách nghiên cứu chi tiết về sự cố định uranium trong phần dễ kết dính nhất.
#đồng vị phóng xạ #mô hình vận chuyển #phân tích thực nghiệm #sự khác biệt trong khái niệm #cố định uranium
Điều chế và kiểm tra chất lượng kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ 131I-rituximab dùng trong điều trị U Lympho ác tính không Hodgkin
Tóm tắt: Kháng thể đơn dòng rituximab được đánh dấu với đồng vị phóng xạ 131I dùng trong điều trị bệnh u lympho ác tính không Hodgkin theo phương pháp hướng đích. Phức hợp 131I-rituximab được điều chế bằng phương pháp chloramin T và iodogen. Phức miễn dịch phóng xạ được kiểm tra chất lượng bằng các phương pháp hóa lý như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký lớp mỏng, sắc ký giấy, đo phổ gamma. Các đánh giá sinh học của thuốc phóng xạ được thử nghiệm như độ vô khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, ổn định invitro, phân bố trên chuột nhắt. Hiệu suất đánh dấu kháng thể với đồng vị phóng xạ 131I đạt 95% bằng phương pháp chloramin T và đạt hơn 85% bằng phương pháp iodogen tại pH 7,5. Hoạt độ riêng của hợp chất đánh dấu thu được theo hai phương pháp là 0,246 GBq/mg và 0,037 GBq/mg. Phức miễn dịch phóng xạ được điều chế có độ tinh khiết hoá phóng xạ của đạt hơn 98% và  độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ đạt hơn 99%. Thuốc phân bố cao trong hệ tưới máu, trong các mô và đào thải nhanh theo con đường bài tiết qua thận. Dược chất phóng xạ 131I-rituximab đạt các tiêu chuẩn chất lượng thuốc phóng xạ có thể sử dụng điều trị lâm sàng.  Từ khóa: Điều trị miễn dịch phóng xạ, 131I-rituximab, Kiểm tra chất lượng dược chất phóng xạ.
Xác định nồng độ đồng vị phóng xạ 238U trong mẫu lương thực thực phẩm bằng phổ kế gamma phân giải cao
800x600 Bài báo này phân tích những khía cạnh phức tạp khi sử dụng phổ kế gamma phân giải cao để phân tích 238 U trong các mẫu lương thực thực phẩm (LTTP); đưa ra các giải pháp kĩ thuật xử lí để nâng cao độ chính xác của phép đo, bảo đảm kết quả xác định nồng độ 238 U với độ chính xác chấp nhận được trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về phóng xạ trong LTTP ở Việt Nam. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#đồng vị phóng xạ #thực phẩm #HPGe
Nghiên cứu, đánh giá hàm lượng phóng xạ tự nhiên trong xỉ thép khi làm vật liệu xây dựng và vật liệu san lấp
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 01 - 2022
Trong bài báo này, nhóm tác giả đã trình bày nghiên cứu về đặc tính phóng xạ của xỉ thép tại Việt Nam để đánh giá khả năng ứng dụng của xỉ thép làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mà không gây ảnh hưởng tới môi trường xunh quanh khu vực sử dụng. Kết quả thử nghiệm hoạt độ phóng xạ riêng cho thấy trong xỉ thép có tồn tại các hạt nhân phóng xạ như 226Ra, 232Th và 40K. Tuy nhiên, chỉ số hoạt độ phóng xạ an toànI của các mẫu xỉ thép được thử nghiệm đều đạt mức yêu cầu đặt ra đối với vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp theo tiêu chuẩn Phần Lan STUK ST 12.2/2010 và TCXDVN 397:2007. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng các mẫu xỉ thép tại Việt Nam hoàn toàn có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mà không có tác động xấu về mặt phóng xạ tới môi trường xung quanh khu vực sử dụng.
#Phóng xạ #Xỉ thép #Vật liệu xây dựng #Vật liệu san lấp #Tác động môi trường
KIẾN THỨC, HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA NAM NỮ DI CƯ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP SAMSUNG, XÃ YÊN TRUNG, HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH NĂM 2020.
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Điều tra mô tả cắt ngang trên 226 đối tượng là nam nữ di cư lao động tại khu công nghiêp Samsung, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh  năm 2020 nhằm mô tả kiến thức và hành vi tình dục an toàn và một số yếu tố liên quan. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, sử dụng bộ công cụ tự điền khuyết danh để thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam nữ di cư lao động tại khu công nghiệp có kiến thức tình dục an toàn khá thấp, chiếm 38,1%. kiến thức về thời điểm dễ có thai nhất trong chu kỳ kinh nguyệt thấp (32% nam và 39,8% nữ). Tuy nhiên, lao động di cư có kiến thức tốt về các biện pháp tránh thai và bao cao su (90,6% và 88,9%).
#Tình dục an toàn #di cư #lao động khu công nghiệp #Bắc Ninh
NGHIÊN CỨU TÁCH ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ 90Y TỪ NGUỒN 90Sr/90Y BẰNG KỸ THUẬT THẤM CHỌN LỌC QUA MÀNG POLYTETRAFLUOROETHYLENE TẨM DUNG MÔI PC88A
Mục tiêu: Điều chế và kiểm tra chất lượng đồng vị phóng xạ Yttrium-90 (90Y) từ nguồn 90Sr/90Y để sản xuất thuốc phóng xạ gắn 90Y dùng trong điều trị ung thư. Đối tượng và phương pháp: 90Y được tách khỏi nguồn 90Sr/90Y dùng màng Polytetrafluoroethylene (PTFE) tẩm 2-ethylhexyl 2-ethylhexyl phosphonic acid (PC88A) khảo sát với hoạt độ từ 5 - 100 mCi và thời gian tách từ 01 - 12 giờ. 90Y trong HNO3 được chuyển thành dạng 90Y-acetate bằng phương pháp thấm qua màng PTFE tẩm octyl (phenyl)-N, N-diisobutylcarbamoylmethyl phosphine oxide (CMPO). Đồng vị phóng xạ 90Y được kiểm tra độ tinh khiết hạt nhân bằng phương pháp sắc ký giấy và phương pháp đo phổ gamma. Kết quả: Hiệu suất tách 90Y đạt > 90% ở hoạt độ 100 mCi và thời gian tách từ 6 - 12 giờ. Độ tinh khiết hạt nhân của 90Y đạt > 99,999% và gắn với kháng thể đạt > 98%. Kết luận: 90Y đạt các chỉ tiêu chất lượng để sử dụng trong lâm sàng.
#90Yttrium #90Sr/90Y #90Y-DOTA-rituximab #Màng lỏng hỗ trợ
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018, chúng tôi tiền cứu 37 bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn 0-I-II được sinh thiết hạch cửa và nạo hạch nách. Tất cả hạch cửa được đánh giá bằng cắt lạnh và nhuộm H&E sau mổ. Ghi nhận tỷ lệ nhận diện, âm tính giả, dương tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và độ chính xác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 tuổi. Vị trí khối u đa số ở 1/4 trên ngoài (83,8%). Kích thước khối u trung bình 2,3cm, 70,3% số bệnh nhân ở giai đoạn IIa.  Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm tỷ lệ 89,2%, mô học độ 2 chiếm 67,5%. Tỷ lệ phát hiện hạch cửa là 97,3% trong đó 87,5% được xác định bằng có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chỉ thị màu, 12,5%. Số lượng hạch cửa xác định được trung bình là 2,11 ± 0,75. Độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 96%, giá trị dự báo dương tính là 91,7%, giá trị dự báo âm tính là 100%, độ chính xác toàn bộ là 97,2%, tỷ lệ âm tính giả là 0%, tỷ lệ dương tính giả 3,8%. Các yếu tố kích thước u, độ mô học không thấy có ảnh hưởng đến tỷ lệ phát hiện hạch cửa. Kết luận: Sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chất chỉ thị màu là phương pháp an toàn, có độ chính xác cao. Thủ thuật này thực sự hữu ích trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm giúp bệnh nhân tránh được việc nạo vét hạch nách không cần thiết. Từ khóa: Sinh thiết hạch cửa, nạo hạch nách.
#Sinh thiết hạch cửa #nạo hạch nách
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VI HẠT ALBUMIN GẮN ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ YTTRIUM-90
Mục tiêu: Báo cáo này nhằm xác định các điều kiện tối ưu hoàn thành quy trình đánh dấu các vi hạt albumin với đồng vịphóng xạ Yttrium - 90 và hoàn thành quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.Phương pháp: Kit albumin được điều chế trong đệm phosphat, kit gồm 2 mg hạt albumin và 0,5 mg chlorua thiếc. Kíchthước hạt albumin trong miền 5 - 30 mm. Hạt được rửa 3 lần bằng dung dịch đệm phosphate pH 7,2 và ly tâm, sau đó tạo huyền phù trong dung dịch đệm acetat 0,5M, pH 6,0. Yttrium - 90 trong acetic acid 1M thu được từ máy phát đồng vị 90Sr/90Y. Vi hạt được đánh dấu với Y-90, hoạt độ phóng xạ 185 MBq, pH 5,5, lắc trộn 60 phút, tại nhiệt độ phòng. Dung dịch dạng huyền phù được ly tâm 3000 rpm trong 15 phút. Hiệu suất đánh dấu được tính toán dựa trên các phương pháp ly tâm, lọc, so sánh vớiphương pháp sắc ký giấy, triển khai trong đệm Tris-Acetic-EDTA. Trong hệ đệm này 90Y tự do di chuyển lên tuyến trên dungmôi (Rf = 0,9 - 1,0), hạt albumin gắn phóng xạ nằm tại điểm gốc (Rf = 0)Kết quả: Hiệu suất đánh dấu hơn 80% ở khoảng pH 5,5, thời gian phản ứng đánh dấu là 60 phút, nhiệt độ thích hợp chophản ứng là nhiệt độ phòng (khoảng 240C). Hợp chất đánh dấu được thẩm tích trong đệm phosphat. Sản phẩm có độ sạch hóaphóng xạ hơn 98%. Sản phẩm đã được kiểm tra và đạt yêu cầu về chất lượng thuốc phóng xạ.Kết luận: Đề tài đã đạt mục tiêu đề ra là điều chế hợp chất vi hạt albumin đánh dấu phóng xạ 90Y và kiểm tra chất lượng, đâylà dược chất phóng xạ lý tưởng dùng cho điều trị ung thư ác tính như là phương pháp xạ trị áp sát. Trong tương lai cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu các thí nghiệm điều chế hợp chất 90Y-albumin với hoạt độ cao và nghiên cứu trên động vật ung thư thí nghiệm.
Chứng cứ cho sự vi phạm các quy tắc Gallagher-Moszkowski trong 154Pm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 251 - Trang 87-92 - 1972
Sự tồn tại của hai đồng vị phóng xạ của 154Pm (trạng thái cơ bản 1.8 phút và đồng phân 2.65 phút) đã được xác lập. Các cấu hình mô hình Nilsson được gán cho những trạng thái này cung cấp bằng chứng chống lại tính hợp lệ của các quy tắc ghép nối Gallagher-Moszkowski trong 154Pm.
#154Pm #đồng vị phóng xạ #quy tắc Gallagher-Moszkowski #mô hình Nilsson
Tổng số: 116   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10