Đồng vị phóng xạ là gì? Các công bố khoa học về Đồng vị phóng xạ

Đồng vị phóng xạ là các phiên bản khác nhau của một nguyên tố hóa học cụ thể, có cùng số proton nhưng khác nhau về số neutron. Các đồng vị phóng xạ thường không...

Đồng vị phóng xạ là các phiên bản khác nhau của một nguyên tố hóa học cụ thể, có cùng số proton nhưng khác nhau về số neutron. Các đồng vị phóng xạ thường không ổn định và phân rã tự nhiên, tức là tự thay đổi thành các nguyên tử khác của cùng một nguyên tố hoặc nguyên tố khác. Quá trình phân rã tự nhiên này tạo ra phóng xạ, gồm cả phóng xạ alpha, beta và gamma. Đồng vị phóng xạ được sử dụng trong các ứng dụng y học, năng lượng hạt nhân, và trong nghiên cứu khoa học.
Đồng vị phóng xạ là các phiên bản khác nhau của một nguyên tố hóa học, có cùng số proton nhưng khác nhau về số neutron. Số neutron trong hạt nhân xác định đặc điểm và tính chất của đồng vị phóng xạ đó. Bởi vì sự khác biệt trong số neutron, các đồng vị này có thể có khối lượng nguyên tử khác nhau.

Các đồng vị phóng xạ thường không ổn định và phân rã tự nhiên theo quá trình giảm thiểu năng lượng và đạt tới trạng thái ổn định. Quá trình này được gọi là phân rã phóng xạ và tạo ra phóng xạ alpha, beta và gamma.

- Phóng xạ alpha: Khi một đồng vị phóng xạ phân rã thành một đồng vị khác, nó có thể loại bỏ một hạt alpha (2 proton + 2 neutron) từ hạt nhân. Hạt alpha có thể di chuyển với tốc độ cao và gây ra sự ion hóa và gây hại cho mô tế bào nếu tiếp xúc với cơ thể.

- Phóng xạ beta: Sự phân rã phóng xạ beta xảy ra khi một electron beta (-) hoặc một positron beta (+) được phát ra từ hạt nhân. Trong phóng xạ beta âm (-), một hạt neutron trong hạt nhân biến thành một hạt proton và một electron beta được phát ra. Trong phóng xạ beta dương (+), một hạt proton trong hạt nhân biến thành một hạt neutron và một positron beta được phát ra. Cả hai loại phóng xạ beta có thể gây ion hóa và gây hại cho mô tế bào.

- Phóng xạ gamma: Phóng xạ gamma không gồm các hạt mà chỉ là phóng xạ điện từ. Nó có tần số và năng lượng cao và có thể xuyên thủng qua nhiều vật liệu. Phóng xạ gamma là một dạng phóng xạ ion hóa mạnh và có thể gây hại cho mô tế bào cũng như gây tác động mạnh đến cấu trúc hạt nhân.

Đồng vị phóng xạ có nhiều ứng dụng quan trọng trong y học, năng lượng hạt nhân, và trong nghiên cứu khoa học. Ví dụ, trong y học, đồng vị phóng xạ được sử dụng để chẩn đoán và điều trị một loạt các bệnh như ung thư và bệnh tim mạch. Trong năng lượng hạt nhân, đồng vị phóng xạ được sử dụng để tạo ra năng lượng trong các nhà máy điện hạt nhân. Ngoài ra, nghiên cứu đồng vị phóng xạ cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của hạt nhân và nguyên tố hóa học.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đồng vị phóng xạ":

Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018, chúng tôi tiền cứu 37 bệnh nhân carcinôm vú giai đoạn 0-I-II được sinh thiết hạch cửa và nạo hạch nách. Tất cả hạch cửa được đánh giá bằng cắt lạnh và nhuộm H&E sau mổ. Ghi nhận tỷ lệ nhận diện, âm tính giả, dương tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và độ chính xác. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 50,7 tuổi. Vị trí khối u đa số ở 1/4 trên ngoài (83,8%). Kích thước khối u trung bình 2,3cm, 70,3% số bệnh nhân ở giai đoạn IIa.  Ung thư biểu mô thể ống xâm lấn chiếm tỷ lệ 89,2%, mô học độ 2 chiếm 67,5%. Tỷ lệ phát hiện hạch cửa là 97,3% trong đó 87,5% được xác định bằng có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chỉ thị màu, 12,5%. Số lượng hạch cửa xác định được trung bình là 2,11 ± 0,75. Độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 96%, giá trị dự báo dương tính là 91,7%, giá trị dự báo âm tính là 100%, độ chính xác toàn bộ là 97,2%, tỷ lệ âm tính giả là 0%, tỷ lệ dương tính giả 3,8%. Các yếu tố kích thước u, độ mô học không thấy có ảnh hưởng đến tỷ lệ phát hiện hạch cửa. Kết luận: Sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp chất chỉ thị màu là phương pháp an toàn, có độ chính xác cao. Thủ thuật này thực sự hữu ích trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm giúp bệnh nhân tránh được việc nạo vét hạch nách không cần thiết. Từ khóa: Sinh thiết hạch cửa, nạo hạch nách.
#Sinh thiết hạch cửa #nạo hạch nách
NGHIÊN CỨU TÁCH ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ 90Y TỪ NGUỒN 90Sr/90Y BẰNG KỸ THUẬT THẤM CHỌN LỌC QUA MÀNG POLYTETRAFLUOROETHYLENE TẨM DUNG MÔI PC88A
Mục tiêu: Điều chế và kiểm tra chất lượng đồng vị phóng xạ Yttrium-90 (90Y) từ nguồn 90Sr/90Y để sản xuất thuốc phóng xạ gắn 90Y dùng trong điều trị ung thư. Đối tượng và phương pháp: 90Y được tách khỏi nguồn 90Sr/90Y dùng màng Polytetrafluoroethylene (PTFE) tẩm 2-ethylhexyl 2-ethylhexyl phosphonic acid (PC88A) khảo sát với hoạt độ từ 5 - 100 mCi và thời gian tách từ 01 - 12 giờ. 90Y trong HNO3 được chuyển thành dạng 90Y-acetate bằng phương pháp thấm qua màng PTFE tẩm octyl (phenyl)-N, N-diisobutylcarbamoylmethyl phosphine oxide (CMPO). Đồng vị phóng xạ 90Y được kiểm tra độ tinh khiết hạt nhân bằng phương pháp sắc ký giấy và phương pháp đo phổ gamma. Kết quả: Hiệu suất tách 90Y đạt > 90% ở hoạt độ 100 mCi và thời gian tách từ 6 - 12 giờ. Độ tinh khiết hạt nhân của 90Y đạt > 99,999% và gắn với kháng thể đạt > 98%. Kết luận: 90Y đạt các chỉ tiêu chất lượng để sử dụng trong lâm sàng.
#90Yttrium #90Sr/90Y #90Y-DOTA-rituximab #Màng lỏng hỗ trợ
Điều chế và kiểm tra chất lượng kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ 131I-rituximab dùng trong điều trị U Lympho ác tính không Hodgkin
Tóm tắt: Kháng thể đơn dòng rituximab được đánh dấu với đồng vị phóng xạ 131I dùng trong điều trị bệnh u lympho ác tính không Hodgkin theo phương pháp hướng đích. Phức hợp 131I-rituximab được điều chế bằng phương pháp chloramin T và iodogen. Phức miễn dịch phóng xạ được kiểm tra chất lượng bằng các phương pháp hóa lý như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký lớp mỏng, sắc ký giấy, đo phổ gamma. Các đánh giá sinh học của thuốc phóng xạ được thử nghiệm như độ vô khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, ổn định invitro, phân bố trên chuột nhắt. Hiệu suất đánh dấu kháng thể với đồng vị phóng xạ 131I đạt 95% bằng phương pháp chloramin T và đạt hơn 85% bằng phương pháp iodogen tại pH 7,5. Hoạt độ riêng của hợp chất đánh dấu thu được theo hai phương pháp là 0,246 GBq/mg và 0,037 GBq/mg. Phức miễn dịch phóng xạ được điều chế có độ tinh khiết hoá phóng xạ của đạt hơn 98% và  độ tinh khiết hạt nhân phóng xạ đạt hơn 99%. Thuốc phân bố cao trong hệ tưới máu, trong các mô và đào thải nhanh theo con đường bài tiết qua thận. Dược chất phóng xạ 131I-rituximab đạt các tiêu chuẩn chất lượng thuốc phóng xạ có thể sử dụng điều trị lâm sàng.  Từ khóa: Điều trị miễn dịch phóng xạ, 131I-rituximab, Kiểm tra chất lượng dược chất phóng xạ.
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VI HẠT ALBUMIN GẮN ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ YTTRIUM-90
Mục tiêu: Báo cáo này nhằm xác định các điều kiện tối ưu hoàn thành quy trình đánh dấu các vi hạt albumin với đồng vịphóng xạ Yttrium - 90 và hoàn thành quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.Phương pháp: Kit albumin được điều chế trong đệm phosphat, kit gồm 2 mg hạt albumin và 0,5 mg chlorua thiếc. Kíchthước hạt albumin trong miền 5 - 30 mm. Hạt được rửa 3 lần bằng dung dịch đệm phosphate pH 7,2 và ly tâm, sau đó tạo huyền phù trong dung dịch đệm acetat 0,5M, pH 6,0. Yttrium - 90 trong acetic acid 1M thu được từ máy phát đồng vị 90Sr/90Y. Vi hạt được đánh dấu với Y-90, hoạt độ phóng xạ 185 MBq, pH 5,5, lắc trộn 60 phút, tại nhiệt độ phòng. Dung dịch dạng huyền phù được ly tâm 3000 rpm trong 15 phút. Hiệu suất đánh dấu được tính toán dựa trên các phương pháp ly tâm, lọc, so sánh vớiphương pháp sắc ký giấy, triển khai trong đệm Tris-Acetic-EDTA. Trong hệ đệm này 90Y tự do di chuyển lên tuyến trên dungmôi (Rf = 0,9 - 1,0), hạt albumin gắn phóng xạ nằm tại điểm gốc (Rf = 0)Kết quả: Hiệu suất đánh dấu hơn 80% ở khoảng pH 5,5, thời gian phản ứng đánh dấu là 60 phút, nhiệt độ thích hợp chophản ứng là nhiệt độ phòng (khoảng 240C). Hợp chất đánh dấu được thẩm tích trong đệm phosphat. Sản phẩm có độ sạch hóaphóng xạ hơn 98%. Sản phẩm đã được kiểm tra và đạt yêu cầu về chất lượng thuốc phóng xạ.Kết luận: Đề tài đã đạt mục tiêu đề ra là điều chế hợp chất vi hạt albumin đánh dấu phóng xạ 90Y và kiểm tra chất lượng, đâylà dược chất phóng xạ lý tưởng dùng cho điều trị ung thư ác tính như là phương pháp xạ trị áp sát. Trong tương lai cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu các thí nghiệm điều chế hợp chất 90Y-albumin với hoạt độ cao và nghiên cứu trên động vật ung thư thí nghiệm.
Nghiên cứu, đánh giá hàm lượng phóng xạ tự nhiên trong xỉ thép khi làm vật liệu xây dựng và vật liệu san lấp
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 01 - 2022
Trong bài báo này, nhóm tác giả đã trình bày nghiên cứu về đặc tính phóng xạ của xỉ thép tại Việt Nam để đánh giá khả năng ứng dụng của xỉ thép làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mà không gây ảnh hưởng tới môi trường xunh quanh khu vực sử dụng. Kết quả thử nghiệm hoạt độ phóng xạ riêng cho thấy trong xỉ thép có tồn tại các hạt nhân phóng xạ như 226Ra, 232Th và 40K. Tuy nhiên, chỉ số hoạt độ phóng xạ an toànI của các mẫu xỉ thép được thử nghiệm đều đạt mức yêu cầu đặt ra đối với vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp theo tiêu chuẩn Phần Lan STUK ST 12.2/2010 và TCXDVN 397:2007. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng các mẫu xỉ thép tại Việt Nam hoàn toàn có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mà không có tác động xấu về mặt phóng xạ tới môi trường xung quanh khu vực sử dụng.
#Phóng xạ #Xỉ thép #Vật liệu xây dựng #Vật liệu san lấp #Tác động môi trường
Xác định nồng độ đồng vị phóng xạ 238U trong mẫu lương thực thực phẩm bằng phổ kế gamma phân giải cao
800x600 Bài báo này phân tích những khía cạnh phức tạp khi sử dụng phổ kế gamma phân giải cao để phân tích 238 U trong các mẫu lương thực thực phẩm (LTTP); đưa ra các giải pháp kĩ thuật xử lí để nâng cao độ chính xác của phép đo, bảo đảm kết quả xác định nồng độ 238 U với độ chính xác chấp nhận được trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về phóng xạ trong LTTP ở Việt Nam. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#đồng vị phóng xạ #thực phẩm #HPGe
KIẾN THỨC, HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA NAM NỮ DI CƯ TẠI KHU CÔNG NGHIỆP SAMSUNG, XÃ YÊN TRUNG, HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH NĂM 2020.
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Điều tra mô tả cắt ngang trên 226 đối tượng là nam nữ di cư lao động tại khu công nghiêp Samsung, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh  năm 2020 nhằm mô tả kiến thức và hành vi tình dục an toàn và một số yếu tố liên quan. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, sử dụng bộ công cụ tự điền khuyết danh để thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam nữ di cư lao động tại khu công nghiệp có kiến thức tình dục an toàn khá thấp, chiếm 38,1%. kiến thức về thời điểm dễ có thai nhất trong chu kỳ kinh nguyệt thấp (32% nam và 39,8% nữ). Tuy nhiên, lao động di cư có kiến thức tốt về các biện pháp tránh thai và bao cao su (90,6% và 88,9%).
#Tình dục an toàn #di cư #lao động khu công nghiệp #Bắc Ninh
Sự hấp phụ và giải phóng của 125I-, 137Cs+, 85Sr2+ và 152,154Eu3+ trên đất bị xáo trộn dưới điều kiện dòng chảy động và lô tĩnh Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 280 - Trang 3-14 - 2009
Nghiên cứu sự hấp phụ của các đồng vị phóng xạ trên đất đã nghiền nhỏ (kích thước hạt dưới 2.5 mm) từ nước ngầm tổng hợp có độ mạnh ion 8·10−3M và pH 8.5 đã được thực hiện dưới cả điều kiện động (dòng chảy) và tĩnh (lô). Các hợp chất hòa tan trong nước tương ứng, như các tác nhân mang ở nồng độ 10−6 mol/dm3, đã được bổ sung vào nước ngầm tổng hợp trước khi thực hiện các thí nghiệm. Mẫu đất được lấy từ một số vị trí xung quanh cơ sở lưu trữ chất thải cấp cao tại Viện Nghiên cứu Hạt nhân Řež plc với độ sâu từ 5–100 cm. Các thí nghiệm động được tiến hành trong các cột được làm từ ống tiêm PP+PE có chiều dài 17.8 cm và đường kính 2.1 cm. Một máy bơm peristaltic đa đầu đã được sử dụng để bơm nước lên trên qua các cột với vận tốc thấm trung bình khoảng 0.06 cm/phút. Các đồng vị phóng xạ đã được đưa vào dòng nước theo từng xung ngắn trong 0.1 cm3 nước đã khử khoáng. Các thí nghiệm giải phóng động được thực hiện với cùng một thiết bị thí nghiệm sử dụng hỗn hợp 10−2N H2SO4 và 10−2N HNO3 với tỷ lệ thể tích là 2:1. Hệ số chậm trễ, phân bố và khuếch tán thủy động trong quá trình vận chuyển các đồng vị phóng xạ đã được xác định thông qua việc đánh giá dạng tích phân của phương trình khuếch tán đơn giản, sử dụng để điều chỉnh dữ liệu thực nghiệm và mô hình hóa các đường cong hấp phụ lý thuyết và sự dịch chuyển giải phóng. Các thí nghiệm tĩnh được thực hiện trong các chai nhựa 100 cm3, khuấy 5 g mẫu đất với nước ngầm tổng hợp thỉnh thoảng với tỷ lệ đất và nước ngầm tổng hợp là 1:10 (m/V). Các tham số động lực học bao gồm hoạt tính hấp phụ cân bằng, hệ số tốc độ chuyển giao hoạt tính và thời gian hấp phụ nửa đã được xác định. Kết quả từ các thí nghiệm động được so sánh với các thí nghiệm hấp phụ tĩnh.
#hấp phụ #giải phóng #đồng vị phóng xạ #nước ngầm tổng hợp #đất
Tác động của nhánh 3-methyl lên quá trình chuyển hóa trong tim chuột của axit béo dài chuỗi iodovinyl có gắn i-ốt phóng xạ Dịch bởi AI
European Journal of Nuclear Medicine - Tập 13 - Trang 374-379 - 1987
Việc chuyển hóa của hai axit béo iodovinyl chuỗi dài 3-methyl nhánh mới trong tim chuột đã được đánh giá bằng cách xác định sự phân bố của các phân đoạn tế bào và lipid của các tương tự gắn i-ốt phóng xạ này sau khi tiêm tĩnh mạch. Nhánh methyl đã được đưa vào axit tương tự chuỗi thẳng, 19-iodo-18-nonadecenoic acid (IVN), để tạo ra axit tương tự monomethyl, 19-iodo-3-(R,S)-methyl-18-nonadecenoic acid (BMIVN) và dẫn xuất dimethyl, 19-iodo-3,3-dimethyl-18-nonadecenoic acid (DMIVN) với hy vọng ức chế quá trình β-oxidation. Vì sự hiện diện của nhánh 3-methyl dẫn đến sự giải phóng cơ tim chậm ở chuột, nên đã tìm kiếm sự khác biệt trong phân bố lipid và phân đoạn tế bào của các tương tự nhánh này có thể tương quan với sự giữ lại lâu dài và phản ánh sự khác biệt trong chuyển hóa. Tim của những con chuột được tiêm tĩnh mạch các axit béo gắn i-ốt phóng xạ đã được lấy ra và đồng hóa, và các mẫu đồng nhất đã được phân tách giữa phân đoạn chloroform-methanol (phân đoạn hữu cơ) và phân đoạn nước. So sánh sự phân bố của độ phóng xạ giữa các phân đoạn hữu cơ và nước cho thấy hầu hết hoạt tính của DMIVN và BMIVN nằm trong phân đoạn hữu cơ trong khi hoạt tính của IVN ban đầu được phân chia đều giữa hai phân đoạn. Việc xác định các thành phần lipid của các phân đoạn hữu cơ này cho thấy có sự tích lũy chậm của DMIVN vào phân đoạn triglyceride và lipid phân cực với một sự mất mát chậm từ phân đoạn axit béo tự do. Với axit tương tự IVN chuỗi thẳng, cho thấy sự rửa trôi nhanh từ tim chuột, có sự mất mát hoạt tính từ cả 3 thành phần lipid trong vòng 60 phút. Axit tương tự BMIVN có nhánh monomethyl thể hiện sự tích trữ chủ yếu trong phân đoạn lipid phân cực với một số tích lũy vào triglyceride. Các nghiên cứu phân bố tế bào của ba tương tự này cũng cho thấy sự khác biệt tương quan với những khác biệt quan sát thấy trong các thuộc tính giữ lại ở tim. Với axit tương tự IVN không có nhánh, độ phóng xạ chủ yếu được tìm thấy trong phân đoạn tế bào chất sau 30 phút tiêm, trong khi các tương tự có nhánh thể hiện mức độ liên kết cao hơn nhiều với các phân đoạn của ti thể và vi thể của tim. Ở những con chuột được ăn trước khi tiêm, những khác biệt trong hồ sơ phân bố tế bào đã được tối thiểu hóa. Các mô hình phân bố lipid và tế bào được báo cáo ở đây cho các tương tự có nhánh methyl so với các axit béo iodovinyl chuỗi thẳng có thể cung cấp một số hiểu biết về cơ chế giữ lại trong cơ tim chuột.
Nghiên cứu đánh dấu kháng thể đơn dòng bevacizumab với đồng vị phóng xạ Tc-99m dùng trong chụp hình miễn dịch phóng xạ ung thư
Mục tiêu: Mô tả quy trình đánh dấu đồng vị phóng xạ với kháng thể đơn dòng bevacizumab để điều chế dược chất phóng xạ 99mTc-bevacizumab trong chụp hình miễn dịch phóng xạ. Bevacizumab là kháng thể đơn dòng nhân hóa tái tổ hợp kháng yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGF) và có tác dụng trong việc ngăn chặn quá trình tăng sinh mạch. Đối tượng và phương pháp: Kháng thể bevacizumab được gắn với đồng vị phóng xạ 99mTc bằng phương pháp đánh dấu trực tiếp dùng thiếc (II) clorua làm chất khử. Các khảo sát tối ưu hóa được tiến hành như pH, nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ các chất tham gia phản ứng. Phức miễn dịch phóng xạ được kiểm tra hiệu suất đánh dấu, độ tinh khiết hoá phóng xạ, độ ổn định. Kết quả: Kết quả nghiên cứu tối ưu cho thấy, bevacizumab đánh dấu với 99mTc trong đệm phosphat 0,5M, pH = 7,5 ở nhiệt độ phòng và thời gian 15 phút. Hiệu suất đánh dấu điều chế 99mTc-bevacizumab đạt hơn 95%, độ tinh khiết hóa phóng xạ trên 98%. Hợp chất đánh dấu đạt các chỉ tiêu về độ ổn định trong 24 giờ nghiên cứu. Kết luận: Phức hợp 99mTc-bevacizumab bước đầu đạt các yêu cầu dược chất phóng xạ có thể dùng cho các nghiên cứu tiền lâm sàng.
#Kháng thể đơn dòng bevacizumab #đồng vị phóng xạ Tc-99m #chụp hình miễn dịch phóng xạ
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5